Lồng ruột là gì? Các công bố nghiên cứu khoa học liên quan

Lồng ruột là tình trạng một đoạn ruột (phần ngoại vi) trượt vào lòng đoạn kế bên (phần trung tâm), gây tắc nghẽn lòng tiêu hóa và thiếu máu cục bộ thành ruột. Quá trình này cần chẩn đoán cấp cứu và điều trị kịp thời bằng phương pháp hồi lưu qua enema hoặc phẫu thuật, nếu không sẽ dẫn đến hoại tử, thủng và viêm phúc mạc.

Giới thiệu

Lồng ruột (intussusception) là tình trạng một đoạn ruột (phần “khách”) trượt vào trong lòng đoạn kế tiếp (phần “chủ”), giống như các mảnh của cây thước gập vào nhau. Hiện tượng này gây tắc nghẽn đường tiêu hoá, ứ đọng dịch và có thể làm giảm tưới máu cục bộ, dẫn đến phù nề, hoại tử và thủng ruột nếu không xử lý kịp thời.

Tình trạng này thường gặp ở trẻ em từ 6–36 tháng tuổi, với nam nhiều hơn nữ khoảng 1.5 đến 2 lần. Ở người lớn, lồng ruột chiếm tỷ lệ thấp nhưng thường đi kèm với khối u hoặc polyp làm điểm neo chặn ruột. Lồng ruột được xem là cấp cứu ngoại khoa tiêu hoá, đòi hỏi chẩn đoán nhanh và điều trị kịp thời để tránh biến chứng nặng.

Triển vọng điều trị và tiên lượng phụ thuộc vào thời gian từ khởi phát triệu chứng đến khi can thiệp; điều trị sớm trong vòng 24 giờ đầu tiên thường cho kết quả tốt, tỉ lệ thành công của bơm hơi hoặc bơm baryt vượt 85% ở trẻ em. Can thiệp muộn dễ dẫn đến hoại tử ruột, bộc lộ phúc mạc và tăng nguy cơ tái phát.

Định nghĩa và phân loại

Định nghĩa lồng ruột: sự trượt vào lòng ruột của một đoạn ruột (ngoại vi) vào đoạn kế tiếp (trung tâm), kéo theo mạc treo, mạch máu và lớp niêm mạc, tạo thành khối “ống trong ống”. Đoạn trượt này gây tắc nghẽn lòng ruột và chèn ép mạch máu dẫn đến thiếu máu cục bộ.

Phân loại theo vị trí:

  • Ileo–cecal: hồi tràng lồng vào manh tràng, phổ biến nhất (> 75% trẻ em).
  • Ileo–ileal: hồi tràng trượt vào chính nó, ít gặp hơn.
  • Colic: đại tràng lồng vào đại tràng, thường ở người lớn.

Phân loại theo nguyên nhân:

  • Nguyên phát (vô căn): không xác định được tổ chức chặn, chiếm phần lớn ở trẻ em.
  • Thứ phát: có tổn thương cơ bản như khối u, polyp, dính sau mổ, tiêu chảy nặng hoặc viêm đường tiêu hoá.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Ở trẻ em, lồng ruột thường vô căn nhưng có thể liên quan đến viêm nhiễm đường hô hấp hoặc tiêu hoá, đặc biệt do adenovirus và rotavirus. Hạch lympho ở mạc treo ruột (Peyer’s patches) phì đại trong quá trình viêm có thể đóng vai trò điểm neo chặn khởi phát lồng ruột.

Ở người lớn, nguyên nhân thứ phát chiếm ưu thế. Các khối u lành hoặc ác tính, polyp, diverticula hoặc dính sau phẫu thuật tạo điểm neo, khiến đoạn ruột trượt vào nhau dưới tác dụng nhu động ruột. Cơ địa có tiền sử phẫu thuật ổ bụng, viêm ruột mạn tính hoặc ung thư ruột cũng làm tăng nguy cơ.

  • Tuổi: trẻ 6–36 tháng, người lớn > 60 tuổi.
  • Giới tính: nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ ~3:2 ở trẻ em).
  • Tiền sử viêm nhiễm: hô hấp cấp, tiêu chảy nặng gần đây.
  • Khối u hoặc polyp: trong ổ bụng người lớn.

Cơ chế bệnh sinh

Khi một đoạn ruột trượt vào đoạn kế tiếp, nhu động ruột tiếp tục kéo, làm mô niêm mạc và mạc treo bị chèn ép. Chèn ép mạch máu dẫn đến phù nề, tắc mạch và xuất huyết niêm mạc, biểu hiện lâm sàng qua phân nhầy lẫn máu (“red currant jelly”).

Áp lực nội ống tăng dần do ứ đọng dịch và khí, gây đau quặn từng cơn, giảm tưới máu thành ruột, có thể dẫn đến hoại tử. Giai đoạn muộn xuất hiện viêm phúc mạc, thủng ruột và sốc nhiễm trùng.

Giai đoạn Đặc điểm mô học Triệu chứng lâm sàng
Khởi phát Niêm mạc phù nề, tắc mạch nhẹ Đau quặn, nôn ói
Tiến triển Tắc mạch, xuất huyết, phù nề nặng Đại tiện phân nhầy-máu
Biến chứng Hoại tử, thủng, viêm phúc mạc Phình bụng, sốc

Hiểu rõ cơ chế này giúp chỉ định kịp thời phương pháp hồi lưu (air enema, contrast enema) hoặc phẫu thuật, ngăn ngừa biến chứng đe dọa tính mạng.

Triệu chứng lâm sàng

Đau bụng là triệu chứng khởi phát điển hình, thường xuất hiện đột ngột dưới dạng những cơn quặn dữ dội, xen kẽ với khoảng yên. Ở trẻ nhỏ, biểu hiện qua việc quấy khóc, gập người, co chân về phía bụng và đôi khi buột nôn nhiều lần.

Phân nhầy lẫn máu (red currant jelly stool) là dấu hiệu quan trọng báo hiệu niêm mạc ruột bị phù nề xuất huyết. Phân có màu đỏ thẫm hoặc nâu đỏ, kết cấu nhầy nhớt, thường xuất hiện sau cơn đau quặn 6–12 giờ.

Khối u hơi di động ở vùng hố chậu phải hoặc quanh rốn, kích thước 2–4 cm, không đau khi sờ nhẹ nhưng có thể thấy rõ khi cơn đau ngừng. Kèm theo có thể có triệu chứng chướng bụng, mất nước, mạch nhanh, lưỡi khô do nôn và mất dịch.

Chẩn đoán

Siêu âm bụng là phương pháp lựa chọn đầu tiên, cho phép quan sát hình ảnh “target sign” hoặc “doughnut sign” trên mặt cắt ngang, và “pseudo-kidney sign” trên mặt cắt dọc. Siêu âm cũng giúp đánh giá mức độ tắc nghẽn và tính khả năng hồi lưu qua khí bơm.

X-quang bụng không chuẩn bị hỗ trợ phát hiện hình ảnh mức khí – dịch, dấu hiệu tắc ruột cơ học và hơi tự do dưới cơ hoành nếu đã có thủng. Tuy nhiên, X-quang ít nhạy hơn siêu âm với lồng ruột ở giai đoạn sớm.

CT scan bụng-chậu được chỉ định cho người lớn hoặc trường hợp không rõ chẩn đoán, cho hình ảnh chi tiết về vị trí, độ dài đoạn lồng và nguyên nhân thứ phát như khối u, polyp. CT độ phân giải cao giúp phân biệt lồng ruột với các khối u nang hoặc viêm túi thừa (Radiopaedia).

Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Siêu âm Không xâm lấn, không bức xạ, nhạy cao ở trẻ em Phụ thuộc kỹ thuật viên, khó quan sát khi quá nhiều khí
X-quang bụng Phổ biến, nhanh Độ nhạy thấp, bức xạ
CT scan Chi tiết, xác định nguyên nhân thứ phát Chi phí cao, bức xạ, ít dùng cho trẻ em

Phương pháp điều trị

Nhiều trường hợp trẻ em được điều trị thành công bằng bơm hơi (air enema) hoặc bơm baryt (contrast enema) qua trực tràng dưới hướng dẫn X-quang hoặc siêu âm. Áp lực khí hoặc chất cản quang đẩy đoạn lồng trượt trở lại vị trí bình thường, đồng thời quan sát được luồng dịch lưu thông.

Chỉ định khí bơm thường ưu tiên vì ít gây viêm phúc mạc nếu thất bại; baryt enema đôi khi làm tăng nguy cơ viêm phúc mạc khi có rò rỉ. Cả hai phương pháp đều thành công khoảng 75–90% nếu thực hiện trong 24 giờ đầu khởi phát và không có dấu hiệu hoại tử.

Phẫu thuật mở hoặc nội soi được chỉ định khi:

  • Thất bại sau 2–3 lần bơm hơi/bơm baryt.
  • Xuất hiện dấu hiệu hoại tử, thủng ruột hoặc viêm phúc mạc.
  • Người lớn hoặc nguyên nhân thứ phát nghi do khối u.

Quy trình phẫu thuật bao gồm giải phóng đoạn lồng, kiểm tra và nếu cần cắt bỏ phần ruột hoại tử, sau đó nối hồi – hồi hoặc hồi – đại tràng. Nội soi có thể kết hợp cắt khối u hoặc lấy polyp gây lồng.

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng lồng ruột tốt nếu chẩn đoán và xử trí trong vòng 24–48 giờ; tỉ lệ thành công không phẫu thuật lên đến 90%. Thất bại điều trị và phẫu thuật kịp thời giúp giảm nguy cơ hoại tử, thủng và viêm phúc mạc.

Biến chứng cấp gồm hoại tử thành ruột, thủng và viêm phúc mạc, có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng nếu không cấp cứu. Biến chứng muộn là hẹp khe nối, liệt ruột sau mổ và tái phát lồng ruột.

Tỉ lệ tái phát sau giảm bằng enema khoảng 5–10% ở trẻ em, thường xảy ra trong vòng 48–72 giờ đầu. Theo dõi sát sau điều trị, hướng dẫn cấp cứu khi tái phát giảm thiểu tình trạng chậm trễ can thiệp.

Phòng ngừa

Không có phương pháp phòng ngừa tuyệt đối với lồng ruột vô căn ở trẻ em, nhưng kiểm soát yếu tố nguy cơ viêm đường tiêu hoá và hô hấp có thể giảm tỷ lệ khởi phát. Vắc xin ngừa rotavirus có liên quan đến giảm tỉ lệ lồng ruột sau tiêm phòng, mặc dù vẫn cần giám sát tác dụng phụ trong quần thể rộng.

Ở người lớn, phát hiện và điều trị sớm các tổn thương trong lòng ruột như khối u, polyp qua nội soi tiêu hoá định kỳ giúp ngăn ngừa lồng ruột thứ phát. Sau phẫu thuật ổ bụng, tuân thủ hướng dẫn phục hồi chức năng, vận động sớm và tránh dính ruột góp phần giảm nguy cơ.

Giáo dục phụ huynh, bệnh nhân về triệu chứng đau bụng quặn, nôn ói và phân nhầy lẫn máu để đưa trẻ hoặc bản thân đến cơ sở y tế sớm, đồng thời tuân thủ hướng dẫn theo dõi sau can thiệp giúp phát hiện tái phát kịp thời.

Tài liệu tham khảo

  • Waseem M, Rosenberg HK. Intussusception. Pediatrics in Review. 2008;29(6):204–212.
  • Felix EL, Levine MS. Intussusception: Radiologic Diagnosis and Reduction. Radiology Clinics. 1992;30(4):835–848.
  • American College of Radiology. ACR Appropriateness Criteria® Intussusception. Truy cập: acr.org.
  • Mayo Clinic. Intussusception. Truy cập: mayoclinic.org.
  • North American Society for Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition. Intussusception Guideline. Truy cập: naspghan.org.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lồng ruột:

Sự giải phóng khí từ manti dọc theo các đứt gãy trượt ở Đông Nam Bán Đảo Hàn Quốc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 9 Số 1
Vào ngày 12 tháng 9 năm 2016, một trận động đất ML 5.8 đã xảy ra tại Gyeongju, thuộc vùng đông nam Bán đảo Hàn Quốc (SeKP), mặc dù khu vực này được biết đến với việc cách xa biên giới của mảng kiến tạo hoạt động. Một số đứt gãy trượt được quan sát thấy trong các khu vực thành phố đông dân (ví dụ: Busan, Ulsan, Pohang và Gyeongju). Tuy nhiên, các khí hòa tan liên quan đến các đứt gãy hoạt động hiếm...... hiện toàn bộ
#đứt gãy trượt #khí đồng vị #manti #Đông Nam Bán Đảo Hàn Quốc #carbon dioxide
Gây Tê Vùng Ngang Thắt Lưng và Lồng Ngực Kết Hợp Làm Phương Pháp Thay Thế Gây Tê Toàn thân Đối Với Bệnh Nhân Có Nguy Cơ Cao Khi Phẫu Thuật Tiêu Hóa và Ruột Kết Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 2009
Tóm tắtMục tiêuMột nghiên cứu tiềm năng được thực hiện nhằm xem xét việc sử dụng kết hợp gây tê vùng thắt lưng và gây tê cao ngực đường kính ngang ở những bệnh nhân có nguy cơ cao khi phẫu thuật tiêu hóa/ruột kết từ năm 2004 đến 2006.Phương pháp12 bệnh nhân có nguy cơ ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano bạc trong bảo quản nhằm nâng cao chất lượng thanh long sau thu hoạch
Dung dịch tạo màng chitosan-nano bạc sử dụng trong bảo quản thanh long ruột đỏ cho hiệu quả tốt. Chất lượng thanh long khá ổn định và thời gian tồn trữ cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Dung dịch chứa 1% chitosan và 7,5 mM nano bạc phối trộn theo tỉ lệ 3:1 cho kết quả tốt nhất, thanh long tồn trữ được 19 ngày ở nhiệt độ thường (26 ± ...... hiện toàn bộ
#chitosan #nano bạc #thanh long ruột đỏ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CHÍN THU HOẠCH VÀ SẤY BẰNG KHÔNG KHÍ NÓNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THANH LONG RUỘT ĐỎ SẤY DẺO
Với mục đích đa dạng hóa sản phẩm từ trái thanh long ruột đỏ, đồng thời khảo sát mộtsố yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thanh long sấy, nghiên cứu được thực hiệndựa trên cơ sở khảo sát (i) ảnh hưởng của độ chín thu hoạch, (ii) ảnh hưởng của quá trìnhsấy không khí nóng (45, 55, 65 và 750C) đến chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứucho thấy, sản phẩm đạt chất lượng và giá trị cảm quan cao k...... hiện toàn bộ
#CFU #độ chín #MPN #ngâm thẩm thấu #sấy #thanh long ruột đỏ
Đánh giá kiến thức của bà mẹ có con mắc bệnh lồng ruột cấp tính điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 1 - Trang 72-77 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức của bà mẹ có con mắc bệnh lồng ruột cấp tính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bà mẹ có con mắc bệnh lồng ruột cấp tính điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 5 - 7/2016. Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của bà mẹ đạt 8,3 ± 4,2 (tổng 17 điểm). Trong đó,36,1% hiểu được thế nào là lồn...... hiện toàn bộ
#Lồng ruột cấp tính #kiến thức #chăm sóc
Vị trí tái phát Pseudomyxoma peritonei không bình thường sau phẫu thuật cắt bỏ tế bào và hóa trị nhiệt tại khoang bụng: báo cáo trường hợp biểu hiện bệnh trong lòng ruột non Dịch bởi AI
World Journal of Surgical Oncology - Tập 20 Số 1 - 2022
Giới thiệu Nền tảng Pseudomyxoma peritonei (PMP) là một tình trạng lâm sàng không phổ biến, đặc trưng bởi sự xuất hiện của dịch báng nhầy, chủ yếu do các khối u nhầy ở ruột thừa bị thủng (AMN) gây ra. Bề mặt phúc mạc của ruột non thường không bị ảnh hưởng bởi bệnh do các chuyển động nhu động ruột. C...... hiện toàn bộ
#Pseudomyxoma peritonei #AMN #hóa trị nhiệt #ruột non #đột biến KRAS #đột biến SMAD4
Giải pháp marketing-mix cho sản phẩm nông nghiệp: trường hợp quả thanh long ruột đỏ Kon Tum
Thanh long ruột đỏ là một trong những loại trái cây mới xuất hiện trên thị trường, cho nên người tiêu dùng chưa biết nhiều đến sản phẩm nông nghiệp này. Để thúc đẩy việc thương mại hóa sản phẩm, giúp cho người nông dân Kon Tum có thêm thu nhập thì thực hiện chiến lược marketing-mix là cần thiết. Bài báo tập trung xác định đối tượng khách hàng mục tiêu chính của sản phẩm Thanh long ruột đỏ Kon Tum ...... hiện toàn bộ
#Thanh long ruột đỏ #marketing- mix #sản phẩm #khách hàng #chiến lược
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH LỒNG RUỘT TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm gây lồng ruột, phân tích giá trị của siêu âm đối với lâm sàng và điều trị lồng ruột ở trẻ em. Đối tượng - phương pháp:  Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định là lồng ruột trên lâm sàng và siêu âm. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả phân tích, có so sánh 208 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 2,14±1,0 tuổi, hay gặp nhất là dưới 2 t...... hiện toàn bộ
#Siêu âm #lồng ruột #bơm hơi tháo lồng #phẫu thuật
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LỒNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH
Lồng ruột hiếm gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt đối với trẻ sinh non cực kỳ hiếm gặp và thường bị nhầm lẫn với viêm ruột hoại tử hoặc xoắn ruột do có các triệu chứng lâm sàng tương đồng dẫn đến việc chẩn đoán bệnh thường chậm trễ. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ sơ sinh đủ tháng vào viện do bụng chướng, nôn ra máu và đi ngoài phân máu. Trước phẫu thuật trẻ được chẩn đoán xoắn ruột, sau khi mổ phát...... hiện toàn bộ
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5